Hiện nay, với sự “bùng nổ” của các thiết bị di động như điện thoại
thông minh, máy tính bảng…, nhu cầu kết nối Internet qua mạng Wi-Fi “tại
gia” ngày càng tăng cao. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách thức thiết lập
mạng Wi-Fi “tại gia”.
Kết nối Internet ADSL hiện khá phổ biến, vì vậy bài viết sẽ đề cập chủ
yếu đến các thiết bị kết nối Internet qua ADSL, với các kết nối Internet
khác (qua cáp truyền hình, cáp quang,…), cách thức cấu hình cũng tương
tự.
Chọn thiết bị Wi-Fi
Trên thị trường hiện có ba dòng sản phẩm phổ biến cho phép người dùng
mở rộng mạng có dây hiện hữu: Wireless ADSL Router, Wireless Router,
Access Point.
Wireless ADSL Router là bộ định tuyến không dây cho phép bạn gắn trực
tiếp đường dây Internet (thường là đường dây điện thoại, đầu RJ11) của
nhà cung cấp dịch vụ với thiết bị.
Wireless Router là bộ định tuyến không dây đòi hỏi người dùng phải có
modem kết nối Internet. Bạn gắn đường dây Internet vào thiết bị modem,
sau đó gắn dây mạng (đầu RJ45) kết nối giữa thiết bị modem và Wireless
Router.
Access Point là điểm truy cập không dây, hoạt động tương tự các bộ
chuyển mạch mạng (switch). Bạn có thể gắn Access Point vào bất kỳ nút
mạng (đầu mạng) nào.
Mặc dù, cả Wireless ADSL Router, Wireless Router và Access Point đều hỗ
trợ mạng Wi-Fi, nhưng tùy theo cấu hình phần cứng, các thiết bị này sẽ
có khả năng cung cấp Wi-Fi ở các mức khác nhau, chẳng hạn hỗ trợ Wi-Fi 1
tần số hoặc 2 tần số (2,4GHz, 5GHz), tích hợp 2 hay 4 anten để tăng độ
phủ sóng, trang bị các công nghệ để cải thiện tín hiệu… Vì vậy tùy theo
hạ tầng mạng, nhu cầu sử dụng và không gian lắp đặt mà bạn chọn thiết bị
mạng không dây cho phù hợp.
Thiết lập kết nối Internet
Wireless ADSL Router
Cài đặt tự động
Bạn gắn đường dây Internet (thường là đường dây điện thoại, đầu RJ11)
của nhà cung cấp dịch vụ vào cổng có ký hiệu DSL hay ADSL trên Wireless
ADSL Router. Thông thường, Wireless ADSL Router cung cấp sẵn 4 cổng mạng
Ethernet (đầu RJ45) cho phép bạn kết nối với máy tính để bàn, máy in
mạng… Sau đó bạn gắn dây nguồn để cấp điện cho thiết bị.
Tiếp theo, bạn bật nguồn cho Wireless ADSL Router và kiểm tra các đèn
tín hiệu, chẳng hạn đèn nguồn (POWER), đèn báo gửi/nhận dữ liệu (DSL)…
nếu các đèn đều sáng thì tiến hành bước tiếp theo. Nếu đèn báo gửi/nhận
dữ liệu (DSL) chưa sáng hay nhấp nháy quá lâu, bạn cần kiểm tra lại dây
kết nối với thiết bị hoặc liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ Internet
(ISP). Thông thường, đường truyền Internet tốt thì khoảng 10 giây bạn sẽ
thấy đèn DSL sáng (không nhấp nháy).
Với tiện ích cài đặt tự động, thường có tên “Setup Wizard”, bạn chỉ cần
nhấn Next và làm theo các hướng dẫn, chẳng hạn nhập tên tài khoản (User
Name), mật khẩu (Password),… do ISP cung cấp.
Cài đặt thủ công
Bạn xem tài liệu hướng dẫn đi kèm thiết bị để biết địa chỉ IP và tài
khoản đăng nhập mặc định vào thiết bị. Thông thường địa chỉ IP mặc định
là 192.168.1.1, User name: admin, Password: admin. Tiếp theo bạn gắn dây
mạng kết nối với Wireless ADSL Router, mở trình duyệt web (IE, Firefox,
Chrome,…) và nhập địa chỉ IP, tài khoản đăng nhập mặc định vào thanh
địa chỉ trình duyệt web.
Sau khi đăng nhập thành công vào Wireless ADSL Router, bạn vào mục
Setup hay Internet Connection (tùy theo thiết bị của mỗi hãng) và thiết
lập các thông số của nhà cung cấp dịch vụ Internet: Encapsulation
(thường là PPPoE), VPI/VCI (VNPT và Viettel là 8/35, FPT là 0/33,...),
User name, Password truy cập Internet (không phải User name, Password
đăng nhập vào thiết bị Wireless ADSL Router) .
Wireless Router
Kết nối ADSL modem với Wireless Router
Trước tiên, bạn hãy kiểm tra thiết bị kết nối Internet hiện có tại gia đình là ADSL modem hay ADSL modem/router.
Nếu gia đình bạn chỉ sử dụng 1 máy tính kết nối Internet, thì có thể
bạn đang dùng ADSL modem. Để thiết lập kết nối Internet cho Wireless
Router, bạn nối dây mạng từ cổng LAN trên ADSL modem với cổng Internet
trên Wireless Router (chú ý ADSL modem phải có cổng giao tiếp mạng
Ethernet – cổng RJ45). Bước tiếp theo bạn đăng nhập vào thiết bị
Wireless Router, chọn mục Setup.Basic setup, chọn mục Internet
Connection Type là PPPoE, nhập username và password (đây là tài khoản
truy cập Internet mà nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp cho bạn), tiếp
theo chọn Enable trong mục DHCP Server Setting và nhấn Save Settings để lưu toàn bộ thiết lập.
Kết nối ADSL modem/router với Wireless Router
Nếu gia đình bạn có từ 2 máy tính kết nối Internet thì bạn đang dùng
ADSL modem/router. Để thiết lập kết nối giữa ADSL modem/router với thiết
bị Wireless Router, trên ADSL modem/router bạn có 2 sự lựa chọn: giữ
nguyên cấu hình modem/router ADSL hiện tại, thường là chế độ định tuyến
(Router mode) hay chuyển ADSL modem/router sang chế độ cầu nối (Bridge
mode).
Chế độ Bridge mode cho kết nối Internet ổn định và bạn dễ dàng kiểm
soát lỗi “rớt mạng Internet” hơn so với chế độ Router mode. Tuy nhiên
việc thiết lập đòi hỏi bạn một chút khéo léo trong thao tác cấu hình
thiết bị và một ít kiến thức về tin học. Nếu bạn chọn chế độ Router mode
(giữ nguyên thiết lập trên ADSL modem/router), thì việc thiết lập kết
nối giữa 2 thiết bị khá dễ dàng, chỉ với vài thao tác đơn giản.
Nếu bạn chọn Bridge mode, trên ADSL modem/router, vào mục cấu hình kết
nối Internet, chọn chế độ là Bridge, tiếp theo bạn xóa 2 ô username và
password, nhưng vẫn giữ nguyên các thông số VPI, VCI, sau đó nhấn
Disable mục DHCP Server để tắt chế độ cấp phát IP động, vì việc cấp phát
IP này sẽ do Wireless Router đảm trách. Nhấn Save để lưu các thiết lập (tùy loại ADSL modem/router sẽ có các cách cấu hình khác nhau).
Sau khi thiết lập xong Bridge mode trên ADSL modem/router, bạn hãy nối
dây mạng từ cổng LAN trên ADSL modem/router với cổng Internet trên
Wireless Router, và thực hiện các bước như phần kết nối ADSL modem với
Wireless Router: đăng nhập vào thiết bị Wireless Router, chọn mục
Setup.Basic setup, chọn mục Internet Connection Type là PPPoE, nhập
username và password (đây là tài khoản truy cập Internet mà nhà cung cấp
dịch vụ đã cung cấp cho bạn), tiếp theo chọn Enable trong mục DHCP
Server Setting và nhấn Save Settings để lưu toàn bộ thiết lập.
Nếu chọn chế độ Router mode, bạn sẽ không cần thiết lập gì trên ADSL
modem/router. Thay vào đó bạn chỉ cần nối dây mạng từ cổng LAN trên ADSL
modem/router với cổng Internet trên thiết bị Wireless Router.
Tiếp theo, đăng nhập vào giao diện cấu hình thiết bị Wireless Router,
chọn mục Setup.Basic setup, mục Internet Connection Type chọn Automatic
Configuration – DHCP, mục DHCP Server Setting chọn Enable. Sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập.
Chú ý: lúc này, bạn đã có thể truy cập Internet qua mạng Wi-Fi
cấu hình mặc định trên Wireless Router, tuy nhiên mạng Wi-Fi này chưa
được mã hóa.
Với Access Point, bạn không cần thực hiện bước thiết lập kết nối Internet này.
Cấu hình mạng Wi-Fi
Cả Wireless Router, ADSL Wireless Router, Access Point (từ đây sẽ gọi
chung là thiết bị Wi-Fi) đều có cách thức cấu hình mạng Wi-Fi tương tự
nhau.
Cấu hình tự động
Hầu hết các thiết bị Wi-Fi hiện nay đều hỗ trợ tính năng Wi-Fi
Protected Setup, giúp người dùng thiết lập nhanh mạng Wi-Fi và hỗ trợ
các thiết bị kết nối nhanh vào mạng Wi-Fi. Tuy nhiên, chức năng này chỉ
có tác dụng khi các thiết bị truy cập mạng không dây như máy tính xách
tay, điện thoại thông minh, máy tính bảng,... cũng hỗ trợ chức năng
Wi-Fi Protected Setup. Để kích hoạt tính năng Wi-Fi Protected Setup, bạn
cần đăng nhập vào thiết bị Wi-Fi, sau đó vào mục Wireless.Basic
Wireless Settings, chọn Wi-Fi Protected Setup. Tùy theo thiết bị truy
cập Wi-Fi (máy tính xách tay, điện thoại thông minh, máy tính bảng,...)
mà sẽ yêu cầu bạn nhập số PIN, hay nhấn nút Wi-Fi Protected Setup để
thiết bị truy cập mạng không dây và thiết bị Wi-Fi “gặp nhau”.
Cấu hình thủ công
Bạn vào mục Wireless, Basic Wireless Settings, chọn Manual. Nếu thiết
bị Wi-Fi của bạn hỗ trợ hai băng tần 2,4GHz và 5GHz đồng thời, bạn có
thể thiết lập cả 2 băng tần. Mạng Wi-Fi dùng tần số 5GHz ít bị nhiễu bởi
các thiết bị như lò vi ba, điện thoại bàn không dây, cũng như các mạng
Wi-Fi lân cận dùng tần số 2,4GHz; thích hợp cho cho nhu cầu giải trí xem
phim, nghe nhạc.
Nếu thiết bị Wi-Fi chỉ hỗ trợ hai băng tần 2,4GHz, 5GHz không đồng
thời, bạn thiết lập mạng Wi-Fi băng tần 2,4GHz hay 5GHz tùy theo nhu
cầu. Các thiết bị truy cập mạng Wi-Fi (máy tính bảng, điện thoại thông
minh,…) hỗ trợ chuẩn 802.11a/n mới có thể truy cập mạng Wi-Fi tần số
5GHz.
Cách thiết lập mạng Wi-Fi 5GHz và 2,4GHz tương tự nhau, bạn chọn
Network Mode là Mixed, hỗ trợ các thiết bị truy cập mạng Wi-Fi chuẩn
802.11b/g/n, hay Wireless-N Only, chỉ cho các thiết bị truy cập mạng
Wi-Fi chuẩn 802.11n. Đặt tên mạng SSID, chọn độ rộng kênh (Channel
Width), nhấn chọn Disable để ẩn tên mạng SSID.
Thiết lập bảo mật mạng Wi-Fi
Thay đổi mật khẩu đăng nhập thiết bị Wi-Fi
Trước tiên, bạn cần thay đổi mật khẩu đăng nhập mặc định (password:
admin) vào thiết bị Wi-Fi. Bạn vào mục Administration. Management, nhấn
chọn ô Modem Router User Name để đổi tên đăng nhập, chọn ô Modem Router Password để đổi mật khẩu đăng nhập và nhập lại mật khẩu đăng nhập lần nữa vào ô Re-Enter to Confirm, sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập (tùy loại thiết bị Wi-Fi sẽ có các cách thiết lập khác nhau).
Ẩn tên mạng SSID
Lần đầu tiên triển khai công nghệ WiFi phủ sóng tới 100 km
Bạn truy cập thiết bị Wi-Fi bằng mật khẩu đăng nhập mới. Tiếp theo và
cũng không kém phần quan trọng, bạn cần ẩn và thay đổi tên mạng Wi-Fi
mặc định (SSID). Thiết bị Wi-Fi thường phát quảng bá SSID và bất kỳ ai
cũng có thể dò ra được, vì vậy việc ẩn và thay đổi SSID là bước tiếp
theo trong bảo mật mạng Wi-Fi. Để thực hiện, bạn vào mục Wireless.Basic
Wireless Settings, thay đổi tên SSID trong phần Network Name, sau đó
chọn Disable trong mục SSID Broadcast. Lúc này, để các
máy tính xách tay, điện thoại di động, máy tính bảng,... truy cập mạng
Wi-Fi, bạn cần nhập SSID trên mỗi máy.
Mã hóa mạng Wi-Fi
Bước tiếp theo, bạn cần thiết lập mã hóa bảo vệ dữ liệu truyền dẫn qua
mạng Wi-Fi. Hiện mã hóa mạng không dây WPA2 bảo mật hơn WPA,WEP; WPA2
dùng khóa mã hóa động (thay đổi theo thời gian định trước – mặc định là
3600 giây), trong khi WEP là tiêu chuẩn mã hóa cũ. Trên thiết bị Wi-Fi,
bạn vào mục Wireless. Wireless Security, chọn Security Mode là
WPA2-Personal (dùng cho người dùng cá nhân, gia đình. Với doanh nghiệp
có máy chủ xác thực Radius thì bạn nên chọn WPA2-Enterprise), tiếp theo
bạn chọn mã hóa AES, và đặt khóa mã hóa từ 8-63 ký tự phức tạp. Nhấn Save Settings để lưu các thiết lập. Để truy cập mạng Wi-Fi, ngoài tên mạng SSID, các thiết bị kết nối còn phải nhập khóa mã hóa này.
Lọc truy cập theo địa chỉ MAC
Nếu cần mức bảo mật cao hơn, bạn có thể thiết lập thêm chức năng lập
lọc truy cập mạng Wi-Fi theo địa chỉ MAC (Media Access Control). Địa chỉ
MAC là dãy số và ký tự duy nhất trên mỗi thiết bị mạng, do đó việc lọc
địa chỉ MAC sẽ giúp bạn xác định cụ thể máy tính nào được phép/không
được phép truy cập mạng Wi-Fi. Để thiết lập, vào mục Wireless.Wireless
MAC Filter, chọn Enable, chọn Permit. Nếu các máy tính đã truy cập vào mạng Wi-Fi, bạn có thể nhấn ngay nút Wireless Client List
để ghi nhận các địa chỉ MAC, còn không thì bạn nhập thủ công từng địa
chỉ MAC các máy tính mà bạn cho phép truy cập. Sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập.
Một số lưu ý bảo mật mạng Wi-Fi
- Thay đổi tài khoản (username, password ) mặc định truy cập thiết bị Wi-Fi.
- Đặt mật khẩu phức tạp, kết hợp chữ hoa, chữ thường, số, ký tự đặc biệt và nên dài tối thiểu 8 ký tự.
- Thiết lập mã hóa mạng không dây WPA2 (AES).
- Ẩn tên mạng SSID.
- Sử dụng bộ lọc truy cập mạng Wi-Fi theo địa chỉ MAC.
- Thiết lập thời gian tự động thay đổi khóa mã hóa thành 1800 giây (30 phút).
- Bật chức năng tường lửa trên thiết bị Wi-Fi.
Nguồn: tinmoi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét